Hãy đăng bài và bài viết ca bn s đưc lên top tìm kiếm google

Diễn đàn SEO bài viết lên Google Search tốt nhất

Share Di chúc chung của vợ chồng

Thảo luận trong 'Tin Dạo' bắt đầu bởi Xoanvpccnh, 2/6/22.

  1. Xoanvpccnh

    Xoanvpccnh Thành Viên

    10%
    2/6/22
    52
    0
    6
    Nữ
    Trong cuộc sống, nhiều cặp vợ chồng có nhu cầu lập di chúc chung để định đoạt tài sản của mình. Pháp luật hiện hành không có quy đinh rõ ràng về di chúc chung nên việc thực hiện còn nhiều bất cập.

    [​IMG]

    >>>> Có thể bạn quan tâm: Vui lòng đăng kí hoặc đăng nhập để thấy liên kết tại BigMMO của vợ chồng


    Di chúc là gì?

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Theo đó, di chúc là việc thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải bất cứ chủ thể nào khác, mục đích của việc lập di chúc là chuyển dịch tài sản là di sản của mình cho người khác.


    Hình thức của di chúc

    Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

    · Di chúc bằng văn bản

    · Di chúc bằng văn bản bao gồm:

    · Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

    · Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

    · Di chúc bằng văn bản có Vui lòng đăng kí hoặc đăng nhập để thấy liên kết tại BigMMO.

    · Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

    · Di chúc miệng

    Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

    Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

    Quyền lập di chúc chung của vợ chồng

    Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình quy định vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

    Theo đó, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

    Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc tự Vui lòng đăng kí hoặc đăng nhập để thấy liên kết tại BigMMO thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    [​IMG]


    Di chúc chung của vợ chồng

    Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện hành không quy định về việc lập di chúc chung của vợ chồng. Bởi lẽ, khi muốn sửa chữa, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc phải được sự đồng ý của người còn lại. Ngoài ra, nếu một người đã chết thì người còn lại chỉ được sửa đổi, bổ sung di chúc với phần tài sản của mình. Lúc này, để phân chia và xác định phần tài sản của người này sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

    Tuy nhiên, pháp luật hiện hành cũng không có quy định về việc cấm lập di chúc chung của vợ chồng. Do đó, chỉ cần thỏa mãn các Vui lòng đăng kí hoặc đăng nhập để thấy liên kết tại BigMMO thì di chúc chung của vợ chồng sẽ có hiệu lực.

    Về điều kiện người thành lập di chúc

    · Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;

    · Người lập di chúc không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

    Về nội dung di chúc

    Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

    · Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    · Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    · Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    · Di sản để lại và nơi có di sản.

    · Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    · Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.


    Về hình thức di chúc

    Hình thức di chúc không trái quy định của luật. Theo đó, di chúc chung của vợ chồng phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

    Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

    Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    >>>> Xem thêm: Văn phòng Vui lòng đăng kí hoặc đăng nhập để thấy liên kết tại BigMMO

    Điều kiện về người làm chứng

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    · Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

    · Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

    · Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    Như vậy, pháp luật không có quy định cấm việc lập di chúc chung vợ chồng, Tuy nhiên để có thể đảm bảo được tính khách quan và dễ dàng cho những người được hưởng di sản thừa kế thì vợ chồng không nên lập di chúc chung. Nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ:

    Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ
    Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh - quận Đống Đa, Tp Hà Nội
    Số hotline: 0966.227.979 - 0935.669.669
    Địa chỉ email: [email protected]